Lãi suất là gì ?
Lãi suất (interest rate) là một khoản tiền chênh lệch mà người vay phải trả cho người cho vay hoặc ngân hàng trên số tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định. Lãi suất thường được tính dưới dạng phần trăm (%) trên số tiền gốc vay được.
Lãi suất phẳng là gì ?
Lãi suất phẳng hay còn gọi là lãi suất cố định (Flat interest rate) là lãi suất được tính cố định trên số tiền gốc mà người vay phải trả cho bên cho vay trong suốt thời hạn vay được thoả thuận trước. Điều này có nghĩa là khoản tiền lãi được tính dựa trên số tiền vay ban đầu và không thay đổi theo thời gian hoặc số tiền còn lại để trả.
Ví dụ, nếu một khoản vay $10,000 được thiết lập với lãi phẳng 5%, thì số tiền lãi sẽ là $500 (5% x $10,000) cho cả chu kỳ vay, bất kể bạn trả nợ trong vòng 1 năm hay 5 năm.
Lãi phẳng thường được sử dụng cho các khoản vay ngắn hạn hoặc cho các khoản vay có kỳ hạn ngắn hơn mà không cần tính toán lãi theo từng tháng hay năm. Tuy nhiên, đối với các khoản vay lớn và có kỳ hạn dài hơn, lãi suất phẳng có thể không phù hợp vì không phản ánh đầy đủ chi phí lãi suất thực tế của khoản vay.
Hiện nay, lãi suất phẳng thường được những công ty tài chính cung cấp những khoản vay tiêu dùng sử dụng. Thường những khoản vay dưới 100 triệu và có thời hạn tối đa 36 tháng.
Khách hàng vay vốn và hàng tháng sẽ trả góp với số tiền giống nhau. Bao gồm cả gốc lãi.
Thực tế lãi suất phẳng được quy đổi từ lãi suất giảm dần.
Lãi suất giảm dần là gì ?
Lãi suất giảm dần (Declining interest rate) là một loại lãi suất được tính toán dựa trên số tiền còn lại trong khoản vay và giảm dần theo thời gian. Thông thường, lãi giảm dần được sử dụng trong các khoản vay dài hạn, ví dụ như các khoản vay mua nhà hoặc mua ô tô, và thường được tính toán dựa trên lịch trả nợ trả trước hoặc trả sau.
Trong một khoản vay với lãi giảm dần, lãi được tính dựa trên số tiền còn lại trong khoản vay sau khi đã trả một phần. Điều này có nghĩa là số tiền lãi phải trả giảm dần theo thời gian vì số tiền còn lại trong khoản vay cũng giảm dần.
Ví dụ, nếu một khoản vay mua nhà được thiết lập với lãi suất giảm dần 6% trên 30 năm, thì số tiền lãi suất phải trả sẽ giảm dần theo thời gian vì số tiền còn lại trong khoản vay cũng giảm dần theo thời gian. Các khoản trả nợ đầu tiên sẽ chủ yếu là lãi suất và sau đó sẽ dần giảm cho đến khi khoản vay được trả hết.
Lãi suất giảm dần thường được sử dụng trong các khoản vay dài hạn để phản ánh chi phí lãi suất thực tế của khoản vay. Tuy nhiên, điều này cũng có thể làm cho khoản vay trở nên đắt đỏ hơn nếu người vay không trả nợ đúng hạn, do chi phí lãi suất sẽ tích lũy dựa trên số tiền còn lại trong khoản vay.
Thường áp dụng với những khoản vay thế chấp, vậy nên nếu khách hàng trả góp hàng tháng sẽ phải trả góp với số tiền giảm dần qua từng tháng.
Công thức chuyển đổi lãi suất giảm dần sang lãi suất phẳng
Lãi suất cố định = I x (n + 1)/(2 x n). Trong đó, I là lãi suất tháng theo dư nợ giảm dần và n là thời hạn vay (tháng).
Lãi suất giảm dần = 2 x n x R/(n+1) Trong đó, R là lãi suất phẳng và n là thời hạn vay.
Chuyển đổi lãi suất của các tổ chức tín dụng
Lãi suất giảm dần (năm) | Lãi suất phẳng (tháng) |
---|---|
60% | 2.95% |
55% | 2.5% |
45% | 2.17% |
37% | 1.66% |
35% | 1.6% |
Lời kết
Chuyển đổi lãi suất giảm dần sang lãi suất phẳng chỉ là con số tương tối. Nó phụ thuộc rất nhiều vào thời hạn của khoản vay.
Những khoản vay tín chấp thường được tư vấn là lãi suất phẳng nhưng tính lãi dựa trên dư nợ giảm dần. Vì vậy, không khó hiểu khi tại sao khách hàng trả góp được một thời gian rồi mà vẫn thấy khoản tiền gốc còn nhiều.
Lãi suất cho vay tín chấp thường được thoả thuận trước và không thay đổi. Đối với những khoản vay thế chấp dài hạn, lãi suất thường được thả nổi theo quy định của ngân hàng nhà nước.
Khi khách hàng đi vay vốn ngân hàng, không nên chỉ nghe lãi suất mà nhân viên tư vấn, cần phải cụ thể khoản vay và khoản trả hàng tháng. Vì khi đã biết được khoản vay và khoản trả hàng tháng thì chúng ta có thể suy ngược lại lãi suất là bao nhiêu.
0 Bình luận